Chủ Nhật, 17 tháng 12, 2017

CÓ NÊN LẤY RÁY TAI CHO BÉ


Cách tốt nhất để xử lý ráy tai của trẻ là không làm gì cả. Hãy để yên, đừng đào bới trong tai của bé. Đừng bao giờ dùng tăm bông ngoáy tai cho con. Rất nhiều trẻ đã bị thủng màng nhĩ do cha mẹ quá nhiệt tình ‘nạo vét’, hoặc do bé tò mò, dùng tăm bông thọc vào tai mình đúng như cách mà mẹ vẫn làm với bé.  
Ráy tai là hỗn hợp hòa tan trong nước của da chết, lông và chất tiết từ các tuyến nhầy ở ống tai. Ráy tai chỉ được hình thành ở 1/3 ngoài của ống tai, phần sâu bên trong gần với màng nhĩ không sản sinh chất này. Ráy tai giúp điều hòa pH, diệt khuẩn, diệt nấm và bảo vệ lớp lót nhạy cảm của ống tai khỏi tác động của nước. Đây là một phần cơ chế tự bảo vệ của tai, giúp làm sạch, ngăn không cho bụi và vi khuẩn từ môi trường đi sâu vào bên trong tai, gây tổn thương hoặc nhiễm trùng màng nhĩ. Sự tích tụ của ráy tai không hề gây nhiễm trùng tai như nhiều người thường nghĩ. Trái lại, thiếu các thành phần bôi trơn và diệt khuẩn của ráy tai, tai có thể bị khô và ngứa. 

Nhiều người nhầm tưởng rằng cần loại bỏ ráy tai hàng ngày như một biện pháp vệ sinh thân thể. Thực tế không phải như vậy, bình thường cha mẹ không cần làm vệ sinh ống tai cho bé. Trong đa số trường hợp, ống tai ngoài sẽ tự làm sạch. Nhờ động tác nhai và chuyển động của hàm, ráy tai cũ và các tế bào da chết liên tục di chuyển từ phía màng nhĩ tới lỗ tai ngoài. Chúng khô dần và rơi ra ngoài. Ai cũng có ráy tai nhưng số lượng và tính chất của chất tiết bị chi phối bởi yếu tố di truyền, cũng giống như màu tóc hay chiều cao của bạn. Không rõ vì lý do gì, một số người có xu hướng sản sinh nhiều ráy tai hơn những người khác và một số gia đình sản sinh nhiều ráy tai hơn những gia đình khác. Một số gia đình cũng có xu hướng tạo ráy tai cứng và thô hơn. 

Ống tai ngoài quá nhỏ hoặc hình dáng khác thường có thể khiến ráy tai khó thoát ra ngoài, dẫn tới hình thành nút ráy tai. Nút ráy tai cũng xuất hiện khi chất này bị đẩy sâu vào trong ống tai. Khoảng 6% trong chúng ta có nút ráy tai. Nguyên nhân hay gặp nhất là do sử dụng tăm bông hoặc những vật dụng khác để lấy ráy tai. Rất tiếc, động tác này chỉ giúp loại bỏ phần ráy tai ở nông bên ngoài, trong khi lại đẩy phần ráy tai còn lại vào sâu hơn bên trong, tạo điều kiện hình thành nút ráy tai.  

Trên thực tế, không ít cha mẹ tỏ ra quá sốt sắng trong việc làm vệ sinh ống tai cho con. Tốt nhất nên tránh dùng tăm bông hoặc các vật dụng dài để đưa vào tai của trẻ. Khi quá mạnh tay, tăm bông còn có thể làm tổn thương, thậm chí gây thủng màng nhĩ. Hàng ngày, khi tắm cho bé, mẹ chỉ cần dùng khăn ướt lau nhẹ vùng tai ngoài là đủ. 

Khi nào cần lấy ráy tai ? 

Ráy tai chỉ thực sự gây rắc rối trong hai trường hợp. Thứ nhất, khi chúng tích tụ quá nhiều, cản trở việc quan sát màng nhĩ của bác sĩ trong lúc thăm khám. Thứ hai, khi chúng gây tắc nghẽn hoàn toàn ống tai ngoài. Lúc này thính lực của trẻ có thể bị giảm. Cảm giác tắc nghẽn hoặc giảm thính lực có thể tăng sau khi trẻ tắm hoặc bơi, do nút ráy tai gặp nước trương to lên. Trường hợp nút ráy tai che lấp toàn bộ màng nhĩ, trẻ có thể mất khả năng nghe tạm thời. Với trẻ nhỏ đang trong giai đoạn học nói, nút ráy tai để quá lâu có thể khiến bé chậm nói.  

Khi khám và phát hiện trẻ có nhiều ráy tai, gây trở ngại cho việc quan sát toàn bộ màng nhĩ, bác sĩ có thể dùng dụng cụ chuyên dụng để loại bỏ ráy tai. Trường hợp ráy tai cứng khó lấy và màng nhĩ không bị thủng, bác sĩ có thể khuyên mẹ làm mềm ráy tai tại nhà trước khi đưa bé đi khám lại. 
1. Làm mềm ráy tai bằng dầu oliu

Chuẩn bị

– Một chút dầu oliu.
– Một chiếc thìa nhỏ hay một bơm tiêm không có kim (loại bơm tiêm nhựa 1ml dùng một lần bán ở hiệu thuốc).

Mỗi ngày một lần, tiến hành nhỏ vài giọt dầu oliu vào bên tai cần loại bỏ ráy tai, lặp lại trong vòng 2 tuần.

Các bước thực hiện

– Bước 1: Đặt bé nằm nghiêng, bên tai cần làm vệ sinh nằm ở phía trên. Cho bé xem TV hoặc đọc truyện cho bé nghe.
– Bước 2: Đổ vài giọt dầu ô liu vào một chiếc thìa cà phê hoặc dùng bơm tiêm nhựa không kim hút một chút dầu.
– Bước 3: Nhẹ nhàng kéo vành tai (A).
– Bước 4: Đổ dầu vào ống tai (C).

– Bước 5: Day nhẹ gờ bình tai (B) trong khi vẫn kéo vành tai. Lặp lại động tác này nhiều lần để dầu di chuyển sâu vào trong và làm tan ráy tai. Sau khi nhỏ dầu, nên cố gắng giữ bé nằm yên ở tư thế này thêm khoảng 5 phút.

Không có gì nguy hiểm khi thực hiện thủ thuật này nhưng cần thận trọng, chỉ sử dụng một chút dầu oliu. 
  
2. Làm mềm ráy tai bằng dung dịch oxy già pha loãng

Trường hợp dầu oliu không phát huy tác dụng, bác sĩ có thể hướng dấn cha mẹ dùng dung dịch oxy già pha loãng để làm vệ sinh tai.

Chuẩn bị

– Hỗn hợp làm mềm ráy tai: Hòa nước ấm với dung dung dịch oxy già 3% mua ở hiệu thuốc theo tỉ lệ 1:1.
– Một bơm tiêm không có kim (loại bơm tiêm nhựa 5 ml dùng một lần bán ở hiệu thuốc).

Nhỏ hỗn hợp làm mềm ráy tai mỗi ngày 1 lần, trong vòng 3-5 ngày.

Các bước thực hiện:

– Bước 1: Đặt bé nằm nghiêng, bên tai cần làm vệ sinh nằm ở phía trên. Cho bé xem TV hoặc đọc truyện cho bé nghe.
– Bước 2: Dùng bơm tiêm nhựa không kim hút hỗn hợp làm mềm ráy tai đã pha chế.
– Bước 3: Nhỏ hỗn hợp này vào tai cho tới khi ngập ống tai ngoài. Thường cần khoảng 5 -10 giọt. Nên nhỏ từ từ, từng giọt một, để mỗi giọt có thể đi sâu vào trong, làm mềm ráy tai. Động tác này có thể khiến bé khó chịu và phản ứng. Đây là lúc để bạn trổ tài dụ trẻ của mình. Giữ bé nằm yên trong 5 phút. Nếu trẻ không phối hợp thì có thể chấp nhận thời gian ngắn hơn.
– Bước 4: Nghiêng đầu bé theo hướng ngược lại để các giọt thuốc chảy ra ngoài.
Lặp lại động tác này 1 lần mỗi ngày trong vòng 3-5 ngày.

Sau ngày cuối cùng, bạn có thể tiến hành rửa tai cho bé. Đặt bé ngồi thẳng, nghiêng đầu vào bồn rửa hay chậu, dùng bơm tiêm nhựa không có kim bơm nhẹ một chút nước ấm vào tai của bé. Chú ý pha nước đủ ấm, nước quá lạnh hoặc quá nóng có thể khiến bé rất khó chịu. Lúc này, bạn có thể thể nhìn thấy những mẩu ráy tai trôi ra ngoài. Nếu không, cần tiếp tục nhỏ hỗn hợp làm mềm ráy tai thêm vài ngày.

Nếu bác sĩ nói ống tai của bé bị ráy tai che kín hoàn toàn, bạn nên đưa con đi khám lại sớm nhất khoảng 1 tuần sau khi đã hoàn thành liệu trình vệ sinh tai mô tả ở trên. Nếu ráy tai tích tụ trở lại, gây tắc nghẽn tái phát, bác sĩ có thể khuyên bạn lặp lại việc nhỏ dung dịch oxy già pha loãng vào ống tai rồi rửa tai bằng nước ấm khoảng 1-2 lần mỗi tháng. Lưu ý, điều này cần được thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ và chỉ nên áp dụng cho những trẻ bị tắc nghẽn tai hoàn toàn tái đi tái lại.


BS Trần Thu Thủy (bv Nhi TW)
Nguồn: http://benhviennhitrunguong.org.vn/co-nen-lay-ray-tai-cho-be.html

Thứ Bảy, 16 tháng 12, 2017

Khi nào cần nạo VA hoặc cắt amidan cho trẻ ?

Nạo VA và cắt amidan sẽ chỉ được bác sĩ tai mũi họng đề cập sau quá trình bệnh lý kéo dài, bao gồm viêm VA/amidan mạn tính tái đi tái lại nhiều lần, gây biến chứng gần và xa; VA/amdian phì đại khiến trẻ phải thở bằng miệng, nghẹt mũi, ngủ ngáy, ngủ không yên giấc, ngừng thở khi ngủ... 









Trên thực tế, ngay cả khi bác sĩ đã cân nhắc kỹ và chỉ định nạo VA hoặc cắt amidan cho trẻ vì không có lựa chọn nào khác, một số phụ huynh vẫn tỏ ra quá dè dặt, nhất quyết không cho con phẫu thuật vì e ngại khả năng miễn dịch của trẻ giảm sút nhiều sau can thiệp. Cần hiểu rằng VA và amidan bị viêm nhiễm kéo dài và quá phát chẳng những không thể duy trì chức năng miễn dịch của mình mà còn dẫn tới nhiều rắc rối như: 
  • Viêm VA và amidan có thể lớn đến mức gây cản trở việc thở của trẻ, khiến trẻ phải thở miệng, ngủ ngáy và thậm chí ngừng thở khi ngủ. Thiếu oxy não thường xuyên sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển thể chất và trí tuệ, khả năng học tập cũng như hành vi của trẻ. VA quá lớn cũng ảnh hưởng tới khứu giác và vị giác của các bé.
  •  VA phì đại có thể gây bít tắc vòi tai, dẫn tới nhiễm trùng tai, giảm thính lực và ảnh hưởng tới phát triển ngôn ngữ. 
  • VA phì đại có thể khiến dịch nhầy tích tụ trong các xoang hoặc gây viêm xoang tái phát. 
Ngoài ra, VA và amidan bị viêm thường xuyên sẽ là nơi trú ngụ của các vi khuẩn gây bệnh, từ đó chúng có thể tấn công các cơ quan khác như mũi họng, xoang, tai, thanh khí phế quản, tim, thận...
VA và amidan là 2 trong 6 thành phần của vòng bạch huyết Waldayer, không phải cơ quan duy nhất thực hiện chức năng sản sinh miễn dịch giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp. Vì vẫn có tổ chức tương tự đảm đương cùng nhiệm vụ nên việc nạo VA hoặc cắt amidan không ảnh hưởng quá nhiều đến khả năng chống nhiễm trùng của trẻ. 

Tất nhiên nói như vậy không có nghĩa là mọi trường hợp viêm VA hay viêm amidan đều phải phẫu thuật cắt bỏ. Viêm VA và viêm Amidan không biến chứng ở trẻ em là quá trình có lợi cho cơ thể vì giúp hình thành miễn dịch, chúng chỉ trở thành bệnh lý khi tái phát thường xuyên hoặc có biến chứng, nhất là biến chứng viêm tai giữa.


Chỉ định và chống chỉ định 
  • Chỉ định nạo VA
Phẫu thuật nạo VA được Willhelm Meyer người Đan Mạch mô tả lần đầu tiên vào năm 1867. Tới đầu thập niên 1900, cắt amidan và nạo VA thường được thực hiện đồng thời vì hai cấu trúc này được coi là những ổ nhiễm trùng gây ra nhiều bệnh khác. Vào những thập niên 1930 và 1940, sự xuất hiện của kháng sinh đã giúp điều trị thành công nhiều trường hợp viêm VA và amidan. Kể từ đó, phẫu thuật nạo VA và cắt amidan không còn được áp dụng rộng rãi như trước nữa.  


Để tránh lạm dụng, quyết định nạo VA cần được thực hiện đúng quy trình, bởi các bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng. Dựa trên kết quả thăm khám lâm sàng và nội soi, bác sĩ sẽ cân nhắc kỹ lưỡng trước khi chỉ định phẫu thuật. Ngay cả trường hợp trẻ có đầy đủ tiêu chí phẫu thuật, một số bác sĩ vẫn khuyên gia đình loại bỏ hoàn toàn sữa và các chế phẩm sữa (sữa tươi, sữa công thức, sữa chua, pho mát...) ra khỏi chế độ ăn của trẻ và theo dõi trong vòng ít nhất 1 tháng. Nếu tình trạng bệnh không thuyên giảm thì mới tiến hành can thiệp. Nhạy cảm với sữa được cho là nguyên nhân dẫn tới tình trạng ứ đọng, tắc nghẽn kéo dài ở vùng tai mũi họng.

Hình ảnh VA phì đại qua khám nội soi.  
Phẫu thuật nạo VA được chỉ định trong các trường hợp sau (không có giới hạn về tuổi):

- Viêm VA tái đi tái lại nhiều lần trong năm (≥ 5 lần/1năm).
- Viêm VA điều trị nội khoa không hết, kèm theo bé có các biến chứng như viêm mũi họng, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phế quản.. tái phát.  
- V.A quá phát gây bít tắc cửa mũi sau, khiến trẻ nghẹt mũi kéo dài, gây cản trở đường thở tự nhiên.
    • Chỉ định cắt amidan  
    - Viêm amiđan mạn tính, tái phát nhiều lần (trên 5 lần/năm)làm ảnh hưởng nhiều đến việc học tập, sức khỏe và chất lượng sống của bệnh nhi. Chỉ tính các đợt viêm amidan được bác sĩ chẩn đoán rõ ràng, không tính các đợt do người bệnh tự chẩn đoán.

    - Viêm amiđan gây biến chứng như viêm phế quản phổi, viêm cơ tim, viêm cầu thận, viêm khớp, ápxe quanh amiđan, viêm hạch cổ…
    - Amiđan phì đại gây tắc nghẽn, ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ hoặc gây khó nuốt, khó nói.


    Amidan phì đại.

      Chống chỉ định tuyệt đối: Có bệnh về máu, bệnh tim nặng, lao tiến triển. 
      Chống chỉ định tạm thời
    - Đang viêm nhiễm cấp vùng mũi họng.
    - Đang nhiễm virus cấp như: cúm, sởi, ho gà, sốt xuất huyết ...
    - Bệnh nhân cơ địa dị ứng, hen phế quản, hở hàm ếch.
    - Thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh, đang có dịch đường hô hấp tại địa phương
    - Đang uống hay tiêm phòng dịch (chờ ít nhất 2 tuần sau uống vắc xin phòng bại liệt, 6 tháng sau tiêm phòng lao).

    Nguy cơ phẫu thuật

    Cũng như với bất kỳ ca phẫu thuật nào, nạo VA hay cắt amidan đi kèm một số nguy cơ: 
    • Chảy máu sau mổ: đây là biến chứng thường gặp. Nguy cơ này lớn nhất vào ngày đầu tiên sau mổ và lần thứ hai xuất hiện 5-7 ngày sau phẫu thuật,khi lớp vảy phủ vết thương vùng amidan bong ra. Trẻ được uống đủ nước và tuân thủ chế độ ăn mềm ít có khả năng gặp biến chứng này. Sau nạo VA máu thường chảy ít hơn so với sau cắt amidan. Một số trường hợp hợp chảy máu nhiều, phải nhét bấc mũi cầm máu, hiếm hơn có thể phải truyền máu nếu lượng máu mất rất lớn.  
    • Nhiễm trùng tại vị trí phẫu thuật. 
    • Bất kỳ cuộc gây mê nào cũng đi kèm nguy cơ, nhưng nguy cơ này là rất nhỏ ở trẻ khỏe mạnh. Trẻ có thể có phản ứng dị ứng hay rối loạn hô hấp liên quan tới gây mê. Cần báo cáo với bác sĩ nếu trẻ có dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
    Biến chứng trong và sau mổ 


    Vì mỗi cá nhân có đáp ứng khác nhau với phẫu thuật, phản ứng với gây mê và lành thương của các trẻ cũng khác nhau nên rất khó dự đoán chắc chắn kết quả phẫu thuật và các biến chứng tiềm ẩn. Tiên lượng sau mổ cũng phụ thuộc cả vào tình trạng bệnh hiện có của mỗi trẻ.

    Những rắc rối sau đây đã được ghi nhận trong y văn. Mặc dù phần lớn các biến chứng này rất hiếm khi xảy ra nhưng chúng đã từng xảy ra tại một thời điểm nào đó, dưới bàn tay của những phẫu thuật viên kinh nghiệm, trong điều kiện chăm sóc y tế chuẩn mực. Vì vậy gia đình và bác sĩ cần cân nhắc kỹ để so sánh những nguy cơ tiềm ẩn với lợi ích của phẫu thuật trước khi đưa ra quyết định mổ. 
    • Rất hiếm khi, dụng cụ để banh miệng trong khi phẫu thuật có thể làm gãy răng, nhất là răng sữa. Đôi khi cũng có thể gây chấn thương môi hoặc lưỡi.
    • Amidan thường được cắt bằng dao điện, vì vậy đôi khi có xảy ra bỏng điện ở môi hay lưỡi.
    • Nhiễm trùng, mất nước, đau kéo dài và/hoặc liền thương chậm: bệnh nhân phải nhập viện lại dể truyền dịch và kiểm soát đau.
    • Chảy máu: Trong một số rất ít trường hợp, bệnh nhân chảy máu nhiều, phải truyền máu hay chế phẩm máu.
    • Sau nạo VA, một số trẻ bị thay đổi giọng vì có quá nhiều không khí thoát ra đằng mũi. Một số trẻ bị thoát đồ ăn lỏng hoặc đặc qua mũi khi ăn. Những thay đổi này thường là tạm thời. Nếu chúng tồn tại dai dẳng 4-6 tuần thì cần thông báo với bác sĩ. Một số trẻ có thể thay đổi giọng vĩnh viễn (hiếm gặp).
    • Mặc dù amidan không bao giờ mọc lại, VA có thể phát triển lại, nhất là ở trẻ nhỏ.
    • Kết quả không như ý: Trong một số trường hợp, sau phẫu thuật số đợt đau họng không hề giảm bớt, tình trạng viêm xoanh tái phát/chảy nước mũi không được cải thiện. 
    • Tình trạng tắc nghẽn đường thở, ngủ ngáy, ngừng thở khi ngủ hay thở miệng không được cải thiện.
    • Trong những trường hợp cực kỳ hiếm, thành sau mũi hoặc miệng bị đóng kín toàn bộ hay một phần do sẹo, phải phẫu thuật lại để sửa.

    BS Trần Thu Thủy (bv Nhi TW)

    Chủ Nhật, 1 tháng 10, 2017

    Lại là lan man chuyện nuôi con bằng sữa mẹ!


    Câu chuyện ngày hôm nay! Chuyện táo bón!
    Lâu rồi mình không có viết bài về vấn đề này, chả phải vì mình sợ ai vào gạch đá, chỉ là mình không có lắm thời gian thôi. Còn mình viết bài cũng chỉ muốn ai đó có thể hiểu và biết đâu có gì đó áp dụng đc trong khi gặp chuyện tương tự như mình khi nuôi con thôi. 
    Hai vợ chồng mình bước vào nuôi con đầu lòng bằng 1 trang bị sách vở. Hình như có nhiều người không tin vào điều đó, nhưng vợ chồng mình thì hoàn toàn tin!
    Vào bài chính ngày hôm nay, cu nhà mình lúc khoảnh 3tg tuổi, bé khoảng 3-5 ng mới ị 1lần, và lần đỉnh điểm 5ngày không hề thấy đi ngoài, ông bà cứ cuống lên, và rồi vẽ ra đủ thứ để xử lí cho cháu, bắt đi thụt phân, bắt lấy mật ong ngoáy đít,... Nói nhiều làm vợ mình cũng lo, đêm mình đang trực gọi mình về, mình bảo không sao hết, nhưng không tin, cho xem sách thì vợ mình đã tin, và đợi chờ đúng sang ngày thứ 6 cháu làm 1bãi to đùng. Vậy là đúng rồi, nếu như thụt cho con, hay ngoáy mật ong cho co, thì có khi con đi ị được lại bảo do thế nên con mới đi.
    Cũng câu chuyện khác tương tự, một cháu cũng tầm đó tháng tuổi, đang vui vẻ sữa mẹ hoàn toàn , 4ngày ( hay 5 ngày gì đó) không đi ngoài, được ngay bà vs mẹ bế ngay sang cho bà y sỹ ( nghỉ hưu-- mình hay gọi là " thần y" chữa bách bệnh) cạnh nhà, để được bà vật con ra thụt cho để cho con đi ngoài . Thụt xong con đi được về khoái lắm. 😆😆😆. Đâu biết thụt làm cho tâm lý bé sợ hãi, chưa kể đến việc không may mà con nứt kẽ hậu môn hay viêm nhiễm thì xong.
    Và đây là bằng chứng khoa học cho b nào quan tâm nhé! ( trích sách " để con được ốm" của bs Nguyễn Trí Đoàn. Lần quảng cáo t3 của mình về cuốn sách mà mình quá yêu thích.👍👍👍)

    Thứ Năm, 24 tháng 8, 2017

    NGUYỄN VĂN LUÂN 57T Đ/C: HỢP HÒA- TAM DƯƠNG

    I. KHÁM LẦN 1 (24/8):
    1. Lâm sàng:
    -  Không rõ tiểu nhiều, khát nhiều.
    - Huyết áp: 130/ 80 mmHg.
    2. Cận lâm sàng:
    * Xét nghiệm 23/8:
    Glucose = 15,0                HbA1c= 7,63%             Ure= 5,6
    Creatinin= 88                  Cholesterol= 5,7            Triglycerid= 3,2
    HDL-Ch= 1,1                  LDL-Ch= 4,7.
    * Test nhanh lúc 18h: Glucose= 25 mmol/L.
    3. Xử trí:
    1. Scilin N x 10 UI TDD
    2. Diamicrom MR 60 mg x 1v
    3. Lipitor 10mg x 1v

    Thứ Bảy, 5 tháng 8, 2017

    BÙI VĂN TÌNH 64T- THANH TRÙ- VY (0163 631 0349)

    I. KHÁM LẦN 1: (26/7)
    - Lâm sàng:
        + tăng huyết áp + ĐTĐ nhiều năm, Đột quỵ nhồi máu não năm 2013, di chứng liệt 1/2 người trái.
        + huyết áp 160/100 mmHg.
    - Cận lâm sàng:
       + Glucose : 26/7 = 24,4 mmol/L ; 28/7 = 8,5 mmol/L ;   31/7= 5,3 mmol/L;  3/8 = 4,7 mmol/L
       + Creatinin= 76 ;                   Cholesterol= 5,4;                  Triglycerid= 5,6
       + HDL- Ch = 1,2                   LDL- Ch = 3,5.
    - Điều trị:
       1. scilin N x 10 UI
       2. Diamicron MR 60 x 1v
       3. Metformin 0,85 x 1v
       4. Coversyl plus x 2v ( bắt đầu từ 4/8)
       5. Aspirin 81 mg x 1v.
       6. Atorvastatin 10 mg x 1v

    Thứ Hai, 17 tháng 7, 2017

    RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

    Khoảng 35% - 75% nam giới mắc bệnh đái tháo đường sẽ trải qua ít nhất một mức độ nào đó của rối loạn cương dương trong cuộc sống của họ.
    Nam giới bị đái tháo đường có xu hướng phát triển rối loạn cương dương sớm hơn từ 10-15 năm so với người không bị đái tháo đường. Nam giới bị ĐTĐ càng lâu thì rối loạn cương dương lại càng hay gặp. Qua 50 tuổi, có thể có khoảng 50% - 60% nam giới bị ĐTĐ gặp khó khăn trong việc cương dương, trên 70 tuổi thì tỉ lệ đó là 95%.
    Tại sao nam giới mắc ĐTĐ lại hay bị rối loạn cương dương?
    Các nguyên nhân của rối loạn cương dương ở đàn ông bị ĐTĐ thì phức tạp và liên quan đến sự hư hỏng của thần kinh, mạch máu, và chức năng cơ.
    Để đạt cương cứng, đàn ông cần sự khỏe mạnh của mạch máu, thần kinh, các hormon nam giới, và sự ham muốn của kích thích tình dục. ĐTĐ có thể phá hủy các mạch máu và thần kinh mà kiểm soát sự cương cứng. Do đó, thậm chí nếu có lượng hormon bình thường và có ham muốn tình dục, bạn vẫn không thể đạt được sự cương cứng.
    Các điều trị nào có giá trị cho đàn ông bị ĐTĐ có rối loạn cương dương?
    Đàn ông bị ĐTĐ có vấn đề với việc đạt được và duy trì sự cương cứng có thể uống các thuốc như Sildenafil (Revatio, Viagra), tadalafil (Adcirca, Cialis), avanafil (Stendra),....
    Tuy nhiên, vì bệnh nhân ĐTĐ còn có xu hướng bị bệnh lý tim mạch, các thuốc này có thể không phù hợp và có thể có tương tác nguy hiểm với các thuốc tim mạch. Nói cho bác sỹ để xác định điều trị nào là thích hợp nhất.
    ..........................................he he. Gọi để đc tư vấn !!!!!

    TÌNH DỤC VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

    https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK279101/

    Thứ Hai, 26 tháng 6, 2017

    Thứ Sáu, 9 tháng 6, 2017

    Thứ Sáu, 19 tháng 5, 2017

    NGUYỄN XUÂN CẨN 62T. ĐỒNG TĨNH- TAM DƯƠNG

    I. KHÁM LẦN 1 (16/5):
    1.Lâm sàng:
    Tiểu đường 3 năm nay.
    Tăng huyết áp (120/70 mmHg, dưới tác dụng của thuốc)
    2. Cận lâm sàng:
    * 16/5:
    Glucose= 9,3 mmol/L.     Creatinin= 115 ( eGFR= 56 mL/min/m^2 ==> suy thận giai đoạn 3a)
    GOT/GPT/GGT= 186/47/106 U/L.
    3. Chẩn đoán:
    Đái tháo đường typ2/ tăng huyết áp độ 1/ suy thận mạn giai đoạn 3A/ đột quỵ não cũ.

    4. Điều trị:
    1. Diamicron MR 60mg x 1v
    2. Metformin 0,5 x 2v
    2. Coversyl 5 mg x 1v
    3. Atorvastatin 20mg x 1v
    * XÉT NGHIỆM LẠI  18/5
    Glucose= 6,4           HbA1c= 6,86%
    Cholesterol= 3,7 mmol/L             HDL- Ch= 2,7 mmol/L
    HDL- Ch= 1,2 mmol/L                 Triglicerid= 1,9 mmol/L

    Thứ Tư, 17 tháng 5, 2017

    HIỂU ĐÚNG VỀ UỐNG SỮA TIỂU ĐƯỜNG

          Chúng ta đều biết rằng carbohydrate là thành phần gây tăng đường huyết nhiều nhất. Cứ mỗi 15gr carbohydratee sẽ cung cấp 1 serving đường ( gọi là khẩu phần cho dễ hiểu) tinh bột. Mỗi một bữa ăn, bệnh nhân tiểu đường lớn tuổi, ít vận động chỉ nên ăn khoảng 2 serving (phần) tinh bột, tương đương với 1 chén cơm lưng. Vậy chúng ta xem thử trong 1 ly sữa, khoảng 220ml sẽ chứa bao nhiêu gr carbohydrate, từ đó tính ra trong 1 ly sữa có bao nhiêu serving tinh bột.
    1. ĐẦU TIÊN LÀ SỮA TIỂU ĐƯỜNG:
    * Sữa glucerna của hãng Abbott:
            Như trên nhãn thành phần, trong 100ml có chứa 11,47 gr carbohydrate, như vậy trong 1 ly sữa 220 ml sẽ có chứa 25,2 gr carbohydrate.
    * Sữa Nutren Diabetes của Nestle:

            Trong 1L sữa chứa 111,7 gr carbohydrate, như vậy trong 1 ly sữa 220 ml sẽ có 26,4 gr carbohydrate

    * Trong sữa tươi không đường của Vinamilk:
           Trong 100ml có 4,2 gr carbohydrate, như vậy trong 220ml (1 bịch) sữa tươi chỉ có 9,24 gr carbohydrate.
            Tóm lại: trong 1 ly 220ml sữa tiểu đường của Glucerna cung cấp 25,2 gr carbohydrate, sữa Nutren cũng gần tương đương là 24,6 gr và sữa tươi không đường chỉ có 9,24 gr. Qua những con số này chúng ta thấy rằng: sữa tiểu đường làm tăng đường huyết gấp 2,5 lần so với sữa tươi không đường.
            Mặt khác, 1ly sữa tiểu đường cung cấp gần 2 serving tinh bột, điều đó nghĩa là uống 1 ly sữa tiểu đường làm tăng đường huyết gần bằng 1 chén cơm và cung cấp đủ tinh bột cho một bữa ăn.
    Do vậy, không được hiểu sữa tiểu đường không gây tăng đường huyết hay giúp ổn định đường huyết. Mà đúng ra sữa tiểu đường phải gọi là: bữa ăn thay thế cho người tiểu đường. Các chuyên gia dinh dưỡng của các hãng sản xuất sữa tiểu đường là dành cho người tiểu đường không ăn uống được. Và mỗi ly sữa của họ đã tính đủ năng lượng, tỉ lệ các thành phần đủ thay thế 1 bữa ăn. Cho nên uống 3 ly sữa tiểu đường mỗi ngày sẽ thay thế hoàn toàn 3 bữa ăn. Do vậy, người tiểu đường không nên uống sữa tiểu đường 1 cách tùy tiện.
    Trong điều kiện của nước ta, sữa tươi không đường vừa rẻ lại ít tăng đường máu là sự thay thế tốt.
    2. VẬY NÊN UỐNG SỮA NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐÚNG:
             Nếu bệnh nhân không ăn uống được, có thể thay bữa ăn bằng 1 ly sữa tiểu đường như trên.
    Không nên uống sữa vào buổi tối, trước khi đi ngủ, vì cả đêm cơ thể chúng ta không hoạt động sẽ dẫn đến tích trữ năng lượng, dễ gây tăng cân và tăng đường huyết buổi sáng. Chỉ uống sữa vào ban đêm trong một số trường hợp có khả năng bị tụt đường huyết vào buổi tối, và khi đó phải có hướng dẫn của bác sỹ.
             Nếu bệnh nhân ăn uống kém, cần uống thêm sữa để đảm bảo dinh dưỡng: nên uống 1/2 ly sữa tiểu đường giữa 2 bữa ăn sáng và trưa hay giữa buổi ăn trưa và buổi ăn chiều. Tuyệt đối không uống sữa ngay sau ăn ( ở nước ta uống sữa ngay sau ăn sáng rất hay gặp), vì khi đó bạn đã nâng tinh bột cho bữa sáng lên gấp đôi, điều này làm tăng đường huyết nhiều sau ăn.


    Nguồn: .http://daithaoduong.com/uong-sua/

    Thứ Năm, 11 tháng 5, 2017

    TRANG WEB ĐỔI CÁC ĐƠN VỊ Y HỌC


    http://www.endmemo.com/medical/unitconvert/Creatinine.php

    ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN TIẾN TRIỂN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP2

    Một bài viết khá hay trong điều trị đái tháo đường ở bệnh nhân có bệnh thận tiến triển
    http://www.hoanmy.com/saigon/dieu-tri--benh-than-tien-trien-tren-benh-nhan-dai-thao-duong-tip-2

    PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ ĐĨA THỨC ĂN DÀNH CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG

          Có rất nhiều câu hỏi xoay quanh về vấn đề người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì và kiêng gì? Làm sao có được một thực đơn ngon miệng mà vẫn đảm bảo các yêu cầu khắc khe như không làm tăng lượng đường huyết, kiểm soát huyết áp, bảo vệ tim mạch, ngăn chặn và làm chậm các biến chứng của bệnh,…
          Chính vì thế, Karantina xin giới thiệu một phương pháp đơn giản giúp thiết kế đĩa thức ăn phù hợp với các bệnh nhân tiểu đường. Với phương pháp này, thực đơn được xây dựng có tỉ lệ rau quả cao (chiếm 50%) và giảm tỉ lệ các loại thực phẩm chứa tinh bột và chất đạm (25% cho mỗi loại). Nhờ đó, cân bằng các bữa ăn theo sở thích của bệnh nhân mà vẫn kiểm soát tốt đường huyết.

    Bảy bước để thiết kế một đĩa thức ăn tiêu chuẩn:

    1.  Khi dùng bữa, sử dụng một đĩa ăn có đường kính khoảng 23cm, vẽ 1 đường thẳng giữa đĩa. Sau đó, tiếp tục chia đôi một bên (Hình minh họa phía dưới).
    2.  Cho rau quả không chứa tinh bột vào phần lớn nhất trên đĩa (Phần A): cà rốt, bắp cải, cà tím, bông cải xanh, cà chua, rau chân vịt, ớt chuông…
    3.  Sau đó, cho ngũ cốc và thực phẩm giàu đường bột vào một phần nhỏ trên đĩa (Phần B): bắp, đậu xanh, bí đỏ, khoai lang, cơm, gạo lức, mì ống, bánh mì…
    4.  Và ở trong phần đĩa còn lại (Phần C), bạn cho thực phẩm giàu chất đạm: các loại đậu, thịt, cá, hải sản, trứng, phô mai…
    5.  Có thể dùng bữa kèm thêm một chút trái cây, một chút sữa hoặc cả hai.
    6.  Sử dụng dầu thực vật khi nấu nướng, hạn chế dùng chất béo bão hòa (mỡ heo, dầu dừa,…). Đối với rau trộn, thêm một số thành phần lành mạnh như các loại hạt, bơ và dầu ôliu.
    7.  Để hoàn thành bữa ăn, dùng thêm một thức uống có hàm lượng calo thấp như nước hoặc trà không đường, cà phê.


    Thiết kế đĩa thức ăn dành cho người tiểu đường
    Đĩa thức ăn được thiết kế dành cho người bị tiểu đường. A – 50% Rau quả. B – 25% Tinh bột. C – 25% Đạm.

    Với phương pháp cực kỳ đơn giản trên, bệnh nhân và gia đình có thể dễ dàng áp dụng hàng ngày. Các thành phần trong thực đơn có thể thay đổi đa dạng, phù hợp với khẩu vị và sở thích của mọi người.
    Nguồn:
    http://www.diabetes.org/food-and-fitness/food/planning-meals/create-your-plate/

    Thứ Ba, 2 tháng 5, 2017

    DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG

    DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
    I. MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ:
    Đường máu lúc đói (sau ăn 8h)
    3,9 – 7,2 mmol/L
    Đường máu sau ăn 2h
    < 10 mmol/L
    HbA1c
    < 7%
    Huyết áp
    < 140/90 mmHg
    Hoạc <130/80 nếu có thể


    Lipid máu

    LDL- Cholesterol
    < 2,6mmol/L (người có bệnh mạch vành <1,8 mmol/L)
    HDL- Cholesterol
    >1 mmol/L đối với nam,
    > 1,3mmol/L đối với nữ
    Triglicerid
    < 1,7 mmol/L

    II. VAI TRÒ CỦA ĂN UỐNG TRONG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
    1.                Duy trì sức khỏe cho bệnh nhân, tránh bị thiểu dưỡng do ăn uống quá kiêng khem.
    2.                Tránh tăng đường huyết quá mức do không biết lựa chọn thực phẩm: ăn ít cơm nhưng lại ăn nhiều miến, hoặc ăn quá nhiều khoai củ.
    3.                 Hạn chế được dùng thuốc
    4.                 Hạn chế các biến chứng.
    III. NGUYÊN TẮC CỦA DINH DƯỠNG ĐIỀU TRỊ:
                + Đủ chất đạm, béo, bột, vitamin và các chất khoáng, đủ nước.
                + Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn
                + Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn
                + Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
                + Duy trì được cân nặng hợp lí.
                + Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn Lipid máu, tăng huyết áp, tổn thương thận.
                + Phù hợp khẩu vị bệnh nhân.
    IV. PHÂN CHIA BỮA ĂN:
                Đối với bệnh nhân ĐTĐ cần chia thức ăn thành nhiều bữa để chống tăng đường huyết quá mức sau bữa ăn và chống hạ đường huyết khi đói, nhất là ở bệnh nhân dùng thuốc hạ đường máu. Nên ăn 5-6 bữa/ ngày.
                + Ăn sáng: 20% tổng năng lượng/ ngày.
                + Phụ sáng: 10% tổng năng lượng/ ngày.
                + Ăn trưa: 25% tổng năng lượng/ ngày.
                + Phụ chiều: 10% tổng năng lượng/ ngày.
                + Ăn tối: 25% tổng năng lượng/ ngày.
                + Phụ tối: 10% tổng năng lượng/ ngày.
    V. CHỌN THỰC PHẨM:
     + Cung cấp glucid: Giảm gạo, mì, ngô, khoai; Không nên ăn miến.
     + Cung cấp protein: các loại thịt nạc, sữa không đường, cá, đậu đỗ, lạc, vừng.
     + Cung cấp lipid: Nên dùng dầu thay mỡ, không ăn các sản phẩm giàu Cholesterol như óc, phủ tạng.
     + Cung cấp vitamin và khoáng: Các loại rau, củ, quả tươi, hạn chế ăn các loại quả ngọt như: chuối, mít, mía
     + Bớt rượu.
     + Chất tạo ngọt: Để thức ăn có vị ngọt có thể dùng các chất tạo vị ngọt ( đường cho người tiểu đường).
    1. Nhóm cung cấp đạm (rất ít Glucid có thể ăn bình thường)
     + Cá các loại                + Sữa đậu nành không đường              + Tôm, tép, lươn, mực            
     + Đậu phụ                    + Trứng tươi các loại                            + Sữa bò tươi
     + Trứng vịt lộn            + Sữa chua không đường
    2. Nhóm cung cấp Vitamin và khoáng chất:
    * Rau tươi các loại ( rất ít glucid nên ăn nhiều hơn bình thường. Ngoài cung cấp vitamin và khoáng chất còn cung cấp chất xơ và tạo cảm giác no).
    + Các loại rau: rau muống, rau ngót, rau dền, rau mồng tơi, rau đay, rau xà lách, cần ta, súp lơ, cải soong, + Các loại quả: Su su, bầu, bí xanh, cà chua.
    * Quả tươi ( có thể ăn bình thường):
                Chanh tươi                   Dưa bở             Mận     Nho ta (nho chua)        Nhót
    * Quả tươi (có thể ăn vừa phải):
    Đu đủ chín       Đào                  Dứa ta              Muỗm              Bưởi                 Ổi        Táo tây           
    Cam                 Táo ta              Quýt                Dưa hấu           Vải                   Lê        Nhãn   
    * Quả tươi (nên hạn chế):
                Mít dai             Mít mật                        NaChuối tiêu   Chuối tây         Nho ngọt
    3. Nhóm cung cấp chất béo (Glucid không đáng kể):
                Nhóm này chủ yếu là: Bơ, dầu thực vật, mỡ bình thường ( nên hạn chế mỡ)
    4. Nhóm cung cấp đường:
                Gạo tẻ máy: 76,2 g%               Bột mì: 72,9 g%           Ngô vàng hạt: 69,4 g%
                Bánh mỳ: 52,6 g%                   Mì sợi: 74,2 g%                       Ngô nếp luộc: 32,9 g%
                Miến dong: 82,2 g%                Bún: 25,7 g%               Khoai lang: 28,5 g%
                Khoai sọ: 26,5 g%                   Khoai tây: 21,0 g%      Củ sắn dây: 28,0 g%
                Đường kính: 99,3 g%               Sữa Ensure: 56,6 g%    Bột sắn dây: 84,3 g%
    Sữa đặc có đường: 56,0 g%     Mật ong: 81,3 g%
    VI. CÁC THỰC PHẨM TỐT CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG:
    Những người bị bệnh tiểu đường (đái tháo đường) phải tuân theo chế độ ăn uống rất nghiêm ngặt. Nhiều loại thực phẩm như cá hồi, bí đỏ, quả mâm xôi... là thực phẩm cực tốt trong việc hỗ trợ và điều trị bệnh tiểu đường.
    1. Cá hồi: Là một nguồn phong phú các axit béo omega-3, chất béo lành mạnh giúp làm giảm nguy cơ bệnh tim, thu nhỏ vòng eo, giảm viêm và cải thiện tình trạng kháng insulin. Cá hồi cũng là một trong những nguồn cung cấp vitamin D tốt cho cơ thể.
    2. Cá ngừ: Cá ngừ cũng chứa nhiều omega-3 và một lượng lớn vitamin D. Tuy nhiên, cá ngừ thường có khả năng bị nhiễm thủy ngân, một hợp chất có thể gây ra các vấn đề về thần kinh. Để an toàn, hãy chắc chắn mua cá ngừ tươi và ăn với mức độ vừa phải.
    3. Súp lơ xanh: Súp lơ xanh là loại rau rất tốt cho sức khỏe người bệnh tiểu đường. Súp lơ xanh có nhiều chất xơ và chất chống oxy hoá. Nó cũng giàu crôm, có vai trò quan trọng trong kiểm soát đường huyết. Sử dụng thực phẩm này cho bệnh nhân tiểu đường trong súp, món ăn mì ống và thịt hầm, hoặc xào với tỏi.
    4. Bí ngô: Theo những kết quả nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, bí ngô không chỉ là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn là một bài thuốc tốt cho bệnh tiểu đường. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, bí ngô có tác dụng phục hồi các tế bào trong tuyến tụy, và hoàn toàn có khả năng ngăn ngừa và chữa trị được bệnh tiểu đường.
    5. Rau dền: Rau dền rất thích hợp với người tiểu đường, kèm theo táo bón vì rau dền giàu Magiê – là chất có vai trò chữa trị tiểu đường, cao huyết áp, táo bón.
    6. Quả mâm xôi: Do chứa nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa polyphenol, quả mâm xôi cũng là lựa chọn tuyệt vời cho người bệnh tiểu đường.
    7. Dưa chuột: Nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, nước ép dưa chuột chứa loại hormone cần thiết tốt cho việc sản xuất insulin của tuyến tụy, có lợi cho bệnh nhân tiểu đường.
    8. Đậu: Chế độ ăn gồm nhiều loại đậu, đỗ có thể giúp kiểm soát chỉ số đường huyết cũng như giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ ở những bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Đậu là nguồn chất xơ tốt nhất trong chế độ ăn kiêng, nó không những giúp no lâu, làm giảm sự tiêu hóa thức ăn mà còn ổn định đường huyết sau khi ăn. Chính vì vậy mà đậu làm ổn định được lượng đường trong máu.
    9. Lạc: Bằng cách ăn lạc hàng ngày, bệnh nhân tiểu đường có thể phòng tránh được không chỉ là thiếu dinh dưỡng, mà còn giúp ngăn chặn được sự phát triển của các biến chứng về mạch máu.
    10. Măng tây: Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì măng tây có khả năng giữ lượng đường trong máu ở mức độ kiểm soát và tăng cường sản xuất insulin, hormone giúp cơ thể hấp thụ glucose.
    11. Rau diếp cá: Đây là loại rau giàu chất xơ. Ngoài rau diếp, các loại rau màu xanh khác cũng rất tốt cho người bệnh tiểu đường. Chúng chứa nhiều vitamin B có tác dụng làm giảm mức độ homocysteine, một loại axit amin nếu tiêu thụ nhiều có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim.
    12. Cà rốt: Trong khi các loại đường có các loại thực phẩm chuyển thành đường trong máu một cách nhanh chóng, thì đường trong cà rốt lại chuyển hóa ở mức độ chậm chạp. Cà rốt được cho là rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường nó cung cấp beta-carotene giảm nguy cơ của bệnh tiểu đường và kiểm soát đường máu.
    13. Hành tây: Hành tây có tác dụng dự phòng sự tăng đường máu. Trên lâm sàng, những bệnh nhân được uống dịch ép hành tây đã giảm đường máu đáng kể. Bệnh nhân cần uống dịch ép hành tây, mỗi buổi sáng một thìa canh, uống liền trong 1-2 tháng sẽ có hiệu quả.
    14. Mướp đắng: Trong mướp đắng xanh có chứa các hoạt chất charantin, glycosid steroid, có tác dụng hạ đường máu, làm chậm sự phát triển các bệnh về võng mạc và đục thủy tinh thể và làm tăng khả năng dung nạp glucose của người bệnh. Mướp đắng còn có tác dụng chống oxy hóa, loại bỏ gốc tự do – một trong những nguyên nhân gây đái tháo đường.
    15. Quả bơ: Quả bơ có màu xanh đậm và được biết đến như là một thực phẩm “béo”. Tuy nhiên, chất béo trong trái bơ là chất béo tốt và rất cần thiết thể nâng cao độ nhạy cảm insulin. Trái bơ cũng chứa nhiều axit flic, vitamin C, kali và vitamin E (rất cần thiết cho giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch và tổn thương dây thần kinh). Ngoài ra, quả bơ cũng rất giàu chất xơ khiến nó trở thành một trong những thực phẩm tốt nhất dành cho bệnh nhân tiểu đường.

    Phụ lục: Thực đơn mẫu cho bệnh nhân ĐTĐ (nặng 50kg, lao động nhẹ)
    Giờ ăn
    Món ăn
    Thực phẩm
    Ghi chú
    Tên
    Số lượng
    7h
    Xôi đậu xanh
    Gạo nếp
    50g
    Đổi thịt hoạc chả

    Đậu xanh
    20g
    Giò lụa
    30g
    9h
    Sữa đậu nành
    (không đường)
    Sữa đậu nành
    200ml
    150g đậu/ lít

    11h
    Cơm
    Thịt nạc
    Rau luộc
    Gạo tẻ máy
    100g
    Thịt lợn nạc (luộc, rang, quấn chả, nem)
    Rau theo mùa
    Lợn nạc
    50g
    Rau tươi
    250g
    Gia vị
    Vừa đù
    14h
    Quả các loại

    Quả tươi

    300g

    Trừ chuối, mít

    17h
    Cơm
    Cá kho
    Măng xào
    Gạo tẻ
    Cá (trôi, chày)
    Dầu
    Măng tươi
    Gia vị
    100g
    70g
    7g
    250g
    Vừa đủ
    Cá (kho, rán)
    hoặc (luộc, rán, kho, rim cà chua)
    20h
    Đậu phụ (luộc hoặc rán)

    100g