Thứ Sáu, 19 tháng 5, 2017

NGUYỄN XUÂN CẨN 62T. ĐỒNG TĨNH- TAM DƯƠNG

I. KHÁM LẦN 1 (16/5):
1.Lâm sàng:
Tiểu đường 3 năm nay.
Tăng huyết áp (120/70 mmHg, dưới tác dụng của thuốc)
2. Cận lâm sàng:
* 16/5:
Glucose= 9,3 mmol/L.     Creatinin= 115 ( eGFR= 56 mL/min/m^2 ==> suy thận giai đoạn 3a)
GOT/GPT/GGT= 186/47/106 U/L.
3. Chẩn đoán:
Đái tháo đường typ2/ tăng huyết áp độ 1/ suy thận mạn giai đoạn 3A/ đột quỵ não cũ.

4. Điều trị:
1. Diamicron MR 60mg x 1v
2. Metformin 0,5 x 2v
2. Coversyl 5 mg x 1v
3. Atorvastatin 20mg x 1v
* XÉT NGHIỆM LẠI  18/5
Glucose= 6,4           HbA1c= 6,86%
Cholesterol= 3,7 mmol/L             HDL- Ch= 2,7 mmol/L
HDL- Ch= 1,2 mmol/L                 Triglicerid= 1,9 mmol/L

Thứ Tư, 17 tháng 5, 2017

HIỂU ĐÚNG VỀ UỐNG SỮA TIỂU ĐƯỜNG

      Chúng ta đều biết rằng carbohydrate là thành phần gây tăng đường huyết nhiều nhất. Cứ mỗi 15gr carbohydratee sẽ cung cấp 1 serving đường ( gọi là khẩu phần cho dễ hiểu) tinh bột. Mỗi một bữa ăn, bệnh nhân tiểu đường lớn tuổi, ít vận động chỉ nên ăn khoảng 2 serving (phần) tinh bột, tương đương với 1 chén cơm lưng. Vậy chúng ta xem thử trong 1 ly sữa, khoảng 220ml sẽ chứa bao nhiêu gr carbohydrate, từ đó tính ra trong 1 ly sữa có bao nhiêu serving tinh bột.
1. ĐẦU TIÊN LÀ SỮA TIỂU ĐƯỜNG:
* Sữa glucerna của hãng Abbott:
        Như trên nhãn thành phần, trong 100ml có chứa 11,47 gr carbohydrate, như vậy trong 1 ly sữa 220 ml sẽ có chứa 25,2 gr carbohydrate.
* Sữa Nutren Diabetes của Nestle:

        Trong 1L sữa chứa 111,7 gr carbohydrate, như vậy trong 1 ly sữa 220 ml sẽ có 26,4 gr carbohydrate

* Trong sữa tươi không đường của Vinamilk:
       Trong 100ml có 4,2 gr carbohydrate, như vậy trong 220ml (1 bịch) sữa tươi chỉ có 9,24 gr carbohydrate.
        Tóm lại: trong 1 ly 220ml sữa tiểu đường của Glucerna cung cấp 25,2 gr carbohydrate, sữa Nutren cũng gần tương đương là 24,6 gr và sữa tươi không đường chỉ có 9,24 gr. Qua những con số này chúng ta thấy rằng: sữa tiểu đường làm tăng đường huyết gấp 2,5 lần so với sữa tươi không đường.
        Mặt khác, 1ly sữa tiểu đường cung cấp gần 2 serving tinh bột, điều đó nghĩa là uống 1 ly sữa tiểu đường làm tăng đường huyết gần bằng 1 chén cơm và cung cấp đủ tinh bột cho một bữa ăn.
Do vậy, không được hiểu sữa tiểu đường không gây tăng đường huyết hay giúp ổn định đường huyết. Mà đúng ra sữa tiểu đường phải gọi là: bữa ăn thay thế cho người tiểu đường. Các chuyên gia dinh dưỡng của các hãng sản xuất sữa tiểu đường là dành cho người tiểu đường không ăn uống được. Và mỗi ly sữa của họ đã tính đủ năng lượng, tỉ lệ các thành phần đủ thay thế 1 bữa ăn. Cho nên uống 3 ly sữa tiểu đường mỗi ngày sẽ thay thế hoàn toàn 3 bữa ăn. Do vậy, người tiểu đường không nên uống sữa tiểu đường 1 cách tùy tiện.
Trong điều kiện của nước ta, sữa tươi không đường vừa rẻ lại ít tăng đường máu là sự thay thế tốt.
2. VẬY NÊN UỐNG SỮA NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐÚNG:
         Nếu bệnh nhân không ăn uống được, có thể thay bữa ăn bằng 1 ly sữa tiểu đường như trên.
Không nên uống sữa vào buổi tối, trước khi đi ngủ, vì cả đêm cơ thể chúng ta không hoạt động sẽ dẫn đến tích trữ năng lượng, dễ gây tăng cân và tăng đường huyết buổi sáng. Chỉ uống sữa vào ban đêm trong một số trường hợp có khả năng bị tụt đường huyết vào buổi tối, và khi đó phải có hướng dẫn của bác sỹ.
         Nếu bệnh nhân ăn uống kém, cần uống thêm sữa để đảm bảo dinh dưỡng: nên uống 1/2 ly sữa tiểu đường giữa 2 bữa ăn sáng và trưa hay giữa buổi ăn trưa và buổi ăn chiều. Tuyệt đối không uống sữa ngay sau ăn ( ở nước ta uống sữa ngay sau ăn sáng rất hay gặp), vì khi đó bạn đã nâng tinh bột cho bữa sáng lên gấp đôi, điều này làm tăng đường huyết nhiều sau ăn.


Nguồn: .http://daithaoduong.com/uong-sua/

Thứ Năm, 11 tháng 5, 2017

TRANG WEB ĐỔI CÁC ĐƠN VỊ Y HỌC


http://www.endmemo.com/medical/unitconvert/Creatinine.php

ĐIỀU TRỊ BỆNH THẬN TIẾN TRIỂN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP2

Một bài viết khá hay trong điều trị đái tháo đường ở bệnh nhân có bệnh thận tiến triển
http://www.hoanmy.com/saigon/dieu-tri--benh-than-tien-trien-tren-benh-nhan-dai-thao-duong-tip-2

PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ ĐĨA THỨC ĂN DÀNH CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG

      Có rất nhiều câu hỏi xoay quanh về vấn đề người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì và kiêng gì? Làm sao có được một thực đơn ngon miệng mà vẫn đảm bảo các yêu cầu khắc khe như không làm tăng lượng đường huyết, kiểm soát huyết áp, bảo vệ tim mạch, ngăn chặn và làm chậm các biến chứng của bệnh,…
      Chính vì thế, Karantina xin giới thiệu một phương pháp đơn giản giúp thiết kế đĩa thức ăn phù hợp với các bệnh nhân tiểu đường. Với phương pháp này, thực đơn được xây dựng có tỉ lệ rau quả cao (chiếm 50%) và giảm tỉ lệ các loại thực phẩm chứa tinh bột và chất đạm (25% cho mỗi loại). Nhờ đó, cân bằng các bữa ăn theo sở thích của bệnh nhân mà vẫn kiểm soát tốt đường huyết.

Bảy bước để thiết kế một đĩa thức ăn tiêu chuẩn:

  1.  Khi dùng bữa, sử dụng một đĩa ăn có đường kính khoảng 23cm, vẽ 1 đường thẳng giữa đĩa. Sau đó, tiếp tục chia đôi một bên (Hình minh họa phía dưới).
  2.  Cho rau quả không chứa tinh bột vào phần lớn nhất trên đĩa (Phần A): cà rốt, bắp cải, cà tím, bông cải xanh, cà chua, rau chân vịt, ớt chuông…
  3.  Sau đó, cho ngũ cốc và thực phẩm giàu đường bột vào một phần nhỏ trên đĩa (Phần B): bắp, đậu xanh, bí đỏ, khoai lang, cơm, gạo lức, mì ống, bánh mì…
  4.  Và ở trong phần đĩa còn lại (Phần C), bạn cho thực phẩm giàu chất đạm: các loại đậu, thịt, cá, hải sản, trứng, phô mai…
  5.  Có thể dùng bữa kèm thêm một chút trái cây, một chút sữa hoặc cả hai.
  6.  Sử dụng dầu thực vật khi nấu nướng, hạn chế dùng chất béo bão hòa (mỡ heo, dầu dừa,…). Đối với rau trộn, thêm một số thành phần lành mạnh như các loại hạt, bơ và dầu ôliu.
  7.  Để hoàn thành bữa ăn, dùng thêm một thức uống có hàm lượng calo thấp như nước hoặc trà không đường, cà phê.


Thiết kế đĩa thức ăn dành cho người tiểu đường
Đĩa thức ăn được thiết kế dành cho người bị tiểu đường. A – 50% Rau quả. B – 25% Tinh bột. C – 25% Đạm.

Với phương pháp cực kỳ đơn giản trên, bệnh nhân và gia đình có thể dễ dàng áp dụng hàng ngày. Các thành phần trong thực đơn có thể thay đổi đa dạng, phù hợp với khẩu vị và sở thích của mọi người.
Nguồn:
http://www.diabetes.org/food-and-fitness/food/planning-meals/create-your-plate/

Thứ Ba, 2 tháng 5, 2017

DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG

DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
I. MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ:
Đường máu lúc đói (sau ăn 8h)
3,9 – 7,2 mmol/L
Đường máu sau ăn 2h
< 10 mmol/L
HbA1c
< 7%
Huyết áp
< 140/90 mmHg
Hoạc <130/80 nếu có thể


Lipid máu

LDL- Cholesterol
< 2,6mmol/L (người có bệnh mạch vành <1,8 mmol/L)
HDL- Cholesterol
>1 mmol/L đối với nam,
> 1,3mmol/L đối với nữ
Triglicerid
< 1,7 mmol/L

II. VAI TRÒ CỦA ĂN UỐNG TRONG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
1.                Duy trì sức khỏe cho bệnh nhân, tránh bị thiểu dưỡng do ăn uống quá kiêng khem.
2.                Tránh tăng đường huyết quá mức do không biết lựa chọn thực phẩm: ăn ít cơm nhưng lại ăn nhiều miến, hoặc ăn quá nhiều khoai củ.
3.                 Hạn chế được dùng thuốc
4.                 Hạn chế các biến chứng.
III. NGUYÊN TẮC CỦA DINH DƯỠNG ĐIỀU TRỊ:
            + Đủ chất đạm, béo, bột, vitamin và các chất khoáng, đủ nước.
            + Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn
            + Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn
            + Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
            + Duy trì được cân nặng hợp lí.
            + Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn Lipid máu, tăng huyết áp, tổn thương thận.
            + Phù hợp khẩu vị bệnh nhân.
IV. PHÂN CHIA BỮA ĂN:
            Đối với bệnh nhân ĐTĐ cần chia thức ăn thành nhiều bữa để chống tăng đường huyết quá mức sau bữa ăn và chống hạ đường huyết khi đói, nhất là ở bệnh nhân dùng thuốc hạ đường máu. Nên ăn 5-6 bữa/ ngày.
            + Ăn sáng: 20% tổng năng lượng/ ngày.
            + Phụ sáng: 10% tổng năng lượng/ ngày.
            + Ăn trưa: 25% tổng năng lượng/ ngày.
            + Phụ chiều: 10% tổng năng lượng/ ngày.
            + Ăn tối: 25% tổng năng lượng/ ngày.
            + Phụ tối: 10% tổng năng lượng/ ngày.
V. CHỌN THỰC PHẨM:
 + Cung cấp glucid: Giảm gạo, mì, ngô, khoai; Không nên ăn miến.
 + Cung cấp protein: các loại thịt nạc, sữa không đường, cá, đậu đỗ, lạc, vừng.
 + Cung cấp lipid: Nên dùng dầu thay mỡ, không ăn các sản phẩm giàu Cholesterol như óc, phủ tạng.
 + Cung cấp vitamin và khoáng: Các loại rau, củ, quả tươi, hạn chế ăn các loại quả ngọt như: chuối, mít, mía
 + Bớt rượu.
 + Chất tạo ngọt: Để thức ăn có vị ngọt có thể dùng các chất tạo vị ngọt ( đường cho người tiểu đường).
1. Nhóm cung cấp đạm (rất ít Glucid có thể ăn bình thường)
 + Cá các loại                + Sữa đậu nành không đường              + Tôm, tép, lươn, mực            
 + Đậu phụ                    + Trứng tươi các loại                            + Sữa bò tươi
 + Trứng vịt lộn            + Sữa chua không đường
2. Nhóm cung cấp Vitamin và khoáng chất:
* Rau tươi các loại ( rất ít glucid nên ăn nhiều hơn bình thường. Ngoài cung cấp vitamin và khoáng chất còn cung cấp chất xơ và tạo cảm giác no).
+ Các loại rau: rau muống, rau ngót, rau dền, rau mồng tơi, rau đay, rau xà lách, cần ta, súp lơ, cải soong, + Các loại quả: Su su, bầu, bí xanh, cà chua.
* Quả tươi ( có thể ăn bình thường):
            Chanh tươi                   Dưa bở             Mận     Nho ta (nho chua)        Nhót
* Quả tươi (có thể ăn vừa phải):
Đu đủ chín       Đào                  Dứa ta              Muỗm              Bưởi                 Ổi        Táo tây           
Cam                 Táo ta              Quýt                Dưa hấu           Vải                   Lê        Nhãn   
* Quả tươi (nên hạn chế):
            Mít dai             Mít mật                        NaChuối tiêu   Chuối tây         Nho ngọt
3. Nhóm cung cấp chất béo (Glucid không đáng kể):
            Nhóm này chủ yếu là: Bơ, dầu thực vật, mỡ bình thường ( nên hạn chế mỡ)
4. Nhóm cung cấp đường:
            Gạo tẻ máy: 76,2 g%               Bột mì: 72,9 g%           Ngô vàng hạt: 69,4 g%
            Bánh mỳ: 52,6 g%                   Mì sợi: 74,2 g%                       Ngô nếp luộc: 32,9 g%
            Miến dong: 82,2 g%                Bún: 25,7 g%               Khoai lang: 28,5 g%
            Khoai sọ: 26,5 g%                   Khoai tây: 21,0 g%      Củ sắn dây: 28,0 g%
            Đường kính: 99,3 g%               Sữa Ensure: 56,6 g%    Bột sắn dây: 84,3 g%
Sữa đặc có đường: 56,0 g%     Mật ong: 81,3 g%
VI. CÁC THỰC PHẨM TỐT CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG:
Những người bị bệnh tiểu đường (đái tháo đường) phải tuân theo chế độ ăn uống rất nghiêm ngặt. Nhiều loại thực phẩm như cá hồi, bí đỏ, quả mâm xôi... là thực phẩm cực tốt trong việc hỗ trợ và điều trị bệnh tiểu đường.
1. Cá hồi: Là một nguồn phong phú các axit béo omega-3, chất béo lành mạnh giúp làm giảm nguy cơ bệnh tim, thu nhỏ vòng eo, giảm viêm và cải thiện tình trạng kháng insulin. Cá hồi cũng là một trong những nguồn cung cấp vitamin D tốt cho cơ thể.
2. Cá ngừ: Cá ngừ cũng chứa nhiều omega-3 và một lượng lớn vitamin D. Tuy nhiên, cá ngừ thường có khả năng bị nhiễm thủy ngân, một hợp chất có thể gây ra các vấn đề về thần kinh. Để an toàn, hãy chắc chắn mua cá ngừ tươi và ăn với mức độ vừa phải.
3. Súp lơ xanh: Súp lơ xanh là loại rau rất tốt cho sức khỏe người bệnh tiểu đường. Súp lơ xanh có nhiều chất xơ và chất chống oxy hoá. Nó cũng giàu crôm, có vai trò quan trọng trong kiểm soát đường huyết. Sử dụng thực phẩm này cho bệnh nhân tiểu đường trong súp, món ăn mì ống và thịt hầm, hoặc xào với tỏi.
4. Bí ngô: Theo những kết quả nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, bí ngô không chỉ là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn là một bài thuốc tốt cho bệnh tiểu đường. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, bí ngô có tác dụng phục hồi các tế bào trong tuyến tụy, và hoàn toàn có khả năng ngăn ngừa và chữa trị được bệnh tiểu đường.
5. Rau dền: Rau dền rất thích hợp với người tiểu đường, kèm theo táo bón vì rau dền giàu Magiê – là chất có vai trò chữa trị tiểu đường, cao huyết áp, táo bón.
6. Quả mâm xôi: Do chứa nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa polyphenol, quả mâm xôi cũng là lựa chọn tuyệt vời cho người bệnh tiểu đường.
7. Dưa chuột: Nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, nước ép dưa chuột chứa loại hormone cần thiết tốt cho việc sản xuất insulin của tuyến tụy, có lợi cho bệnh nhân tiểu đường.
8. Đậu: Chế độ ăn gồm nhiều loại đậu, đỗ có thể giúp kiểm soát chỉ số đường huyết cũng như giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ ở những bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Đậu là nguồn chất xơ tốt nhất trong chế độ ăn kiêng, nó không những giúp no lâu, làm giảm sự tiêu hóa thức ăn mà còn ổn định đường huyết sau khi ăn. Chính vì vậy mà đậu làm ổn định được lượng đường trong máu.
9. Lạc: Bằng cách ăn lạc hàng ngày, bệnh nhân tiểu đường có thể phòng tránh được không chỉ là thiếu dinh dưỡng, mà còn giúp ngăn chặn được sự phát triển của các biến chứng về mạch máu.
10. Măng tây: Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì măng tây có khả năng giữ lượng đường trong máu ở mức độ kiểm soát và tăng cường sản xuất insulin, hormone giúp cơ thể hấp thụ glucose.
11. Rau diếp cá: Đây là loại rau giàu chất xơ. Ngoài rau diếp, các loại rau màu xanh khác cũng rất tốt cho người bệnh tiểu đường. Chúng chứa nhiều vitamin B có tác dụng làm giảm mức độ homocysteine, một loại axit amin nếu tiêu thụ nhiều có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim.
12. Cà rốt: Trong khi các loại đường có các loại thực phẩm chuyển thành đường trong máu một cách nhanh chóng, thì đường trong cà rốt lại chuyển hóa ở mức độ chậm chạp. Cà rốt được cho là rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường nó cung cấp beta-carotene giảm nguy cơ của bệnh tiểu đường và kiểm soát đường máu.
13. Hành tây: Hành tây có tác dụng dự phòng sự tăng đường máu. Trên lâm sàng, những bệnh nhân được uống dịch ép hành tây đã giảm đường máu đáng kể. Bệnh nhân cần uống dịch ép hành tây, mỗi buổi sáng một thìa canh, uống liền trong 1-2 tháng sẽ có hiệu quả.
14. Mướp đắng: Trong mướp đắng xanh có chứa các hoạt chất charantin, glycosid steroid, có tác dụng hạ đường máu, làm chậm sự phát triển các bệnh về võng mạc và đục thủy tinh thể và làm tăng khả năng dung nạp glucose của người bệnh. Mướp đắng còn có tác dụng chống oxy hóa, loại bỏ gốc tự do – một trong những nguyên nhân gây đái tháo đường.
15. Quả bơ: Quả bơ có màu xanh đậm và được biết đến như là một thực phẩm “béo”. Tuy nhiên, chất béo trong trái bơ là chất béo tốt và rất cần thiết thể nâng cao độ nhạy cảm insulin. Trái bơ cũng chứa nhiều axit flic, vitamin C, kali và vitamin E (rất cần thiết cho giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch và tổn thương dây thần kinh). Ngoài ra, quả bơ cũng rất giàu chất xơ khiến nó trở thành một trong những thực phẩm tốt nhất dành cho bệnh nhân tiểu đường.

Phụ lục: Thực đơn mẫu cho bệnh nhân ĐTĐ (nặng 50kg, lao động nhẹ)
Giờ ăn
Món ăn
Thực phẩm
Ghi chú
Tên
Số lượng
7h
Xôi đậu xanh
Gạo nếp
50g
Đổi thịt hoạc chả

Đậu xanh
20g
Giò lụa
30g
9h
Sữa đậu nành
(không đường)
Sữa đậu nành
200ml
150g đậu/ lít

11h
Cơm
Thịt nạc
Rau luộc
Gạo tẻ máy
100g
Thịt lợn nạc (luộc, rang, quấn chả, nem)
Rau theo mùa
Lợn nạc
50g
Rau tươi
250g
Gia vị
Vừa đù
14h
Quả các loại

Quả tươi

300g

Trừ chuối, mít

17h
Cơm
Cá kho
Măng xào
Gạo tẻ
Cá (trôi, chày)
Dầu
Măng tươi
Gia vị
100g
70g
7g
250g
Vừa đủ
Cá (kho, rán)
hoặc (luộc, rán, kho, rim cà chua)
20h
Đậu phụ (luộc hoặc rán)

100g




PHÙNG NGỌC ĐÌNH 71T. Đ/C: ĐỒNG TÂM- VĨNH YÊN

I. KHÁM LẦN 1 (26/4):
1. Lâm sàng:
Bệnh nhân tiền sử tăng huyết áp, đang duy trì coversyl x 1v/ ngày
vào viện Huyết áp:
2. Cận lâm sàng:
* Xét nghiệm máu 26/4:
Glucose= 7,0 mmol/L         Creatinin= 71
GOT/GPT/GGT= 655/841/306
Bilirubin TP= 43
* Xét nghiệm lại 2/5:
Glucose= 16,9             Bilirubin TP/TT= 19/8,0
GOT/GPT/GGT= 74/400/281.
3. Chẩn đoán
 ĐTĐ typ2/ Viêm gan?
4. Điều trị
Scilin N 10 UI TDD 16h.