Thứ Tư, 31 tháng 1, 2018

CÁC BIẾN CHỨNG CỦA CẢM LẠNH (COMMON COLD)

TỔNG QUAN:
 Một đợt cảm lạnh thường qua đi mà không cần điều trị gì hay đến khám bác sỹ. Tuy nhiên, đôi khi cảm có thể phát triển các biến chứng như viêm phế quản hoặc strep throat (viêm họng liên cầu).
Trẻ nhỏ , người già, và người có hệ miễn dịch yếu  thì hay bị các biến chứng. Họ nên kiểm soát các triệu chứng cảm một cách cẩn thận và gọi cho bác sỹ ngay khi có triệu chứng đầu tiên của biến chứng.
Nếu triệu chứng cảm kéo dài hơn 10 ngày hoặc nếu chúng tiếp tục thấy xấu đi, bạn có thể có các bệnh thứ phát. Trường hợp đó, nên gọi cho bác sỹ. Các biến chứng sau cảm lạnh gồm:

1. Viêm tai giữa cấp:
Cảm lạnh có thể gây hình thành dịch và tắc nghẽn sau màng nhĩ. Khi vi khuẩn hoạc virus thâm nhập tai giữa dẫn đến nhiễm trùng tai. Thường gây tai rất đau.
Nhiễm trùng tai là biến chứng thường xảy ra ở trẻ em khi bị cảm lạnh. Một trẻ nhỏ mà chưa biết nói có thể khóc hoặc khó ngủ. Một đứa trẻ bị nhiễm khuẩn tai có thể có chảy dịch mũi xanh hoặc vàng hoặc tái sốt sau cảm lạnh.
2. Khởi phát cơn hen:
Cảm lạnh là nguyên nhân thường gặp làm khởi phát cơn hen, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng của cảm cũng kéo dài hơn với người bị hen. Các triệu chứng như khò khè, khó thở cũng thường xấu hơn trong đợt cảm.
3. Viêm xoang:
Viêm xoang là một nhiễm khuẩn của các xoang và các đường thông xuống mũi. Nó nổi bật bởi: Đau mặt, đau đầu nhiều, sốt, ho, đau họng, mất cảm giác mùi và vị, cảm giác đầy tức trong tai.
Nếu các triệu chứng cảm kéo dài hơn 10 ngày, gọi cho bác sỹ. Các biến chứng nguy hiểm có thể phát triển nếu viêm xoang không đc điều trị, mặc dù hiếm.
4. Strep throat ( viêm họng liên cấu khuẩn): ( xin xem thêm bài viêm họng do liên cầu khuẩn)
Đôi khi người bị cảm có thể cũng bị Strep throat. Strep throat thường gặp nhất ở trẻ từ 5-15 tuổi, nhưng người lớn cũng có thể bị.
Triệu chứng của strep throat gồm: khó nuốt, amydal đỏ và sưng, các chấm đỏ nhỏ trên trần miệng, sưng mềm các hạch Lympho vùng cổ, sốt, đau đầu, mệt mỏi, phát ban, đau bụng và nôn.
Điều trị cần dùng kháng sinh để tránh các biến chưng như thấp khớp và bệnh thận.
5. Viêm phế quản cấp:
Là tình trạng tăng tiết dịch nhầy ở phế quản trong phổi. Triệu chứng gồm: ho, tức ngực, mệt, sốt nhẹ, ớn lạnh
6. Viêm phổi:
Viêm phổi có thể đặc biệt nguy hiểm và thi thoảng thậm chí dẫn đến tử vong cho những người trong nhóm nguy cơ cao. Gồm: trẻ em, người cao tuổi, và những người có bệnh lý trước  đó.
7. Viêm tiểu phế phản tận:
Thường gặp ở trẻ < 2 tuổi, . Ban đầu triệu chứng giống với cảm lạnh bao gồm chảy mũi và ngạt mũi, sau đó khò khèn nhịp tim nhanh, khó thở có thể xảy ra.
Ở trẻ khỏe mạnh thì thường không cần điều trị gì, bệnh sẽ tự khỏi sau khoảng 1-2 tuần. Viêm tiểu phế quản tận có thể cần chăm sóc y tế khi mà trẻ sinh non hoặc có bệnh lý khác kèm theo.
8. CROUP
Đặc trưng bởi ho ông ổng như tiếng chó sủa, các triệu chứng khác gồm sốt và tiếng khàn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét