Chủ Nhật, 1 tháng 7, 2018

BỆNH CHÂN - TAY - MIỆNG

I. GIỚI THIỆU:
- Tay, chân, và miệng (HFMD - hand foot mouth disease) là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi các tổn thương dạng mụn nước ở niêm mạc miệng, phát ban dát, hoặc nổi mụn ở bàn tay và bàn chân (và có thể là các vị trí khác). HFMD  là một trong những bệnh phát ban do virus dễ nhận biết nhất ở trẻ em và người lớn. HFMD lần đầu tiên được mô tả trong một vụ dịch mùa hè xảy ra ở Toronto, Canada năm 1957 và do coxsackievirus A16 gây ra. Kể từ đó, ít nhất 15 chủng enterovirus khác đã được chứng minh là gây ra bệnh TCM, phổ biến nhất là Coxsackievirus týp A.
Coxsackievirus A16 và enterovirus A71 là các typ thường gặp nhất với HFMD và chịu trách nhiệm cho phần lớn các đợt bùng phát lớn. Enterovirus A71 có liên quan đến các đợt bùng phát liên quan đến hàng ngàn người ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Bắt đầu từ năm 2008, coxsackievirus A6 ngày càng được báo cáo là nguyên nhân của sự bùng phát dịch bệnh HFMD trên toàn thế giới.

II. SINH LÝ BỆNH:
 - Nhiễm trùng enterovirus ở người xảy ra sau khi nuốt vi rút từ đường tiêu hóa hoặc đường hô hấp trên của những người bị nhiễm bệnh (tức là thông qua việc nuốt phải các chất trong phân, dịch tiết miệng, hoặc, đối với một số typ, tiết dịch đường hô hấp của người bệnh). Nhiễm enterovirus ở người cũng có thể xảy ra sau khi tiếp xúc với dịch tiết từ các mụn nước người bệnh.
- Sau khi nuốt vào, các enterovirus nhân rộng trong các mô bạch huyết dưới niêm mạc của ruột non và, cả một phần nhỏ hơn tại hầu họng. Sau khi sao chép, enterovirus lây lan đến các hạch bạch huyết khu vực. Sự sao chép tại các địa điểm này dẫn đến một lượng nhỏ virus vào máu và đi khắp cơ thể, dẫn đến nhiễm các mô nội mô và nhiều cơ quan (ví dụ, hệ thống thần kinh trung ương, tim, gan, da). Nhân rộng tại các địa điểm này có trách nhiệm cho các biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng đường ruột. Việc nhân bản tiếp theo tại các vị trí phổ biến dẫn đến một lượng lớn virus vào máu, tiếp tục cho đến khi vật chủ tạo ra các kháng thể loại đặc hiệu. Sự nhân lên của Enterovirus trong các mô nội tạng dẫn đến cái chết của các tế bào bị nhiễm bệnh, kèm theo viêm và hoại tử.

III. DỊCH TỄ:
 - HFMD xuất hiện trên toàn thế giới. Các dịch vụ liên quan đến các trung tâm giữ trẻ, trường học, trại hè, bệnh viện, các cơ sở quân sự, cộng đồng, các khu vực địa lý rộng lớn và toàn bộ các quốc gia đã được báo cáo.
- Hầu hết các trường hợp HFMD xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ em, đặc biệt là những trẻ nhỏ hơn năm đến bảy tuổi. Tuy nhiên, các trường hợp lẻ tẻ và dịch bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ lớn hơn, thanh thiếu niên và người lớn đã được báo cáo.
- HFMD thường xảy ra trong mùa hè và đầu mùa thu, tương tự như các hội chứng lâm sàng khác do enteroviruses. Tuy nhiên, các trường hợp bùng phát và lẻ tẻ của HFMD có thể xảy ra trong những tháng mùa đông. Ở các vùng nhiệt đới, các trường hợp mắc bệnh HFMD xảy ra trong mùa mưa.
* Sự lây truyền:
 - Các loại siêu vi gây bệnh HFMD thường được truyền từ người sang người qua đường phân. Tuy nhiên, chúng cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với dịch tiết đường miệng và đường hô hấp, dịch tiết của ban phỏng nước.
- Xét nghiệm khuếch đại acid nucleic chứng minh sự lây lan của enterovirus lên đến 10 tuần qua phân, và lên đến 30 ngày ở đường hô hấp sau khi bắt đầu nhiễm trùng, tùy thuộc vào loại enterovirus và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các phương pháp phát hiện virus truyền thống đã chứng minh sự lây lan qua phân trong bốn đến sáu tuần và sự lây qua đường hô hấp trong ≤3 tuần. Một cuộc điều tra bùng phát bệnh HFMD do coxsackievirus A16 ở một trung tâm chăm sóc ban ngày cho thấy trẻ em bị nhiễm bệnh trong vòng <7 ngày. Cả sự lây nhiễm và sự lan truyền của virus đều có thể xảy ra mà không có dấu hiệu lâm sàng của bệnh.
* Thời gian ủ bệnh:
 - Thời kỳ ủ bệnh của HFMD thường là từ ba đến năm ngày, nhưng đã được báo cáo ngắn nhất là hai ngày và nhiều là bảy ngày.

IV. LÂM SÀNG:
- HFMD thường biểu hiện với các phàn nàn về đau miệng hoặc đau họng (ở trẻ đã biết nói) hoặc từ chối ăn (ở trẻ chưa biết nói). Sốt, nếu có, thường dưới 38,3 ° C (101 ° F).
Triệu chứng giai đoạn khởi phát thường không có. Khi được báo cáo, chúng bao gồm sốt, đau bụng, nôn và tiêu chảy.
Image
Hình 1B
Image
Hình 1A
Image
Hình 2
Image
Hình 5
Image
Hình 6
* Khám lâm sàng:  - phát hiện chủ yếu của HFMD là  các mụn nhỏ nước nhỏ ở miệng (hình 1A-B) và các đám mụn phỏng (hình 2).
- Enterovirus A71 HFMD - HFMD gây ra bởi enterovirus A71 có liên quan đến bệnh nặng, phức tạp do bệnh hệ thần kinh trung ương (viêm cột sống, tê liệt cấp tính, viêm màng não vô khuẩn), phù phổi và xuất huyết, và suy tim .
- Coxsackievirus A6 HFMD - Kể từ năm 2008, một kiểu gen coxsackievirus A6 mới có liên quan đến bệnh nặng hơn ở cả trẻ em và người lớn, bao gồm:
●Sốt cao hơn.
● Phát ban rộng hơn - Sự tham gia của các chi, mặt, môi và vùng hậu môn, mông, háng và đáy chậu (hình 5)
● Tổn thương da sâu rộng hơn (hình 6)
● Thời gian bệnh dài hơn (thời gian trung bình 12 ngày)
● Rối loạn móng tay (ví dụ, các gờ ngang của móng tay [đường kẻ khô], rụng móng [onychomadesis]) một đến hai tháng sau khi HFMD.

V. BIẾN CHỨNG:
- Biến chứng nghiêm trọng của HFMD hiếm khi xảy ra, ngoại trừ với HFMD do enterovirus 71 gây ra. Các biến chứng của HFMD có thể bao gồm:
● Giảm uống, có thể dẫn đến tình trạng mất nước và có thể phải nhập viện để điều trị dịch tĩnh mạch.
● Viêm não.
● Liệt mềm cấp tính.
● Viêm màng não vô khuẩn.
● Viêm cơ tim
● Viêm tụy cấp.
● Xảy thai
● Loét giác mạc

VI. CHẨN ĐOÁN:
 - Việc chẩn đoán HFMD thường dựa trên lâm sàng, dựa trên sự xuất hiện tổn thương ở vị trí điển hình ở miệng (hình 1A-B) và tay - chân (hình 2). Chẩn đoán HFMD có thể khó khăn hơn khi chỉ có tổn thương miệng hoặc chỉ có ở chi. Trong hầu hết các trường hợp, khoảng 75 phần trăm bệnh nhân có tổn thương ở cả hai vị trí, và 10 đến 15 phần trăm chỉ có ở một trong hai vị trí.
- Việc xác định nguyên nhân virus cụ thể hiếm khi cần thiết ở trẻ có HFMD không biến chứng, nhưng có thể được làm nếu chẩn đoán không rõ ảnh hưởng đến việc quản lý và ở các trẻ bị biến chứng .
Khi xác nhận nguyên nhân là cần thiết, cần lấy mẫu cổ họng, phân, và dịch phỏng nước để nuôi cấy tế bào hoặc khuếch đại axit nucleic (ví dụ, phản ứng chuỗi polymerase). Đối với các mẫu từ tất cả các vị trí, khuếch đại axit nucleic được ưu tiên hơn nuôi cấy tế bào do tăng độ nhạy và tốc độ có thể thu được kết quả (giờ so với ngày)

VII. DIỄN BIẾN LÂM SÀNG:
 - HFMD nói chung là một hội chứng lâm sàng nhẹ. Các triệu chứng và dấu hiệu thường thường khỏi hoàn toàn trong vòng 7 đến, nhiều nhất là 10 ngày. Tuy nhiên, các biến chứng có thể xảy ra. (Xem 'Biến chứng' ở trên.)
- Trong một phân tích tổng hợp 19 nghiên cứu từ khu vực châu Á - Thái Bình Dương (do tập trung vào HFMD gây ra bởi enterovirus 71 chứ không phải HFMD cổ điển), HFMD nặng (biến chứng thần kinh, hô hấp hoặc tuần hoàn hoặc tử vong) có liên quan với :
● Nhiệt độ ≥37,5 ° C (99,5 ° F)
● Sốt (≥37,5 ° C [99,5 ° F]) ≥3 ngày
● Lơ mơ
● Nôn mửa
● Nhiễm trùng Enterovirus A71
● Nhỏ tuổi

VIII. PHÂN ĐỘ NẶNG:
1. Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.
2. Độ 2: Biến chứng thần kinh hoặc tim mạch mức độ trung bình:
Rung giật cơ: Kèm theo 1 trong các dấu hiệu sau:
- Đi loạng choạng.
- Ngủ gà.
- Yếu liệt chi.
- Mạch nhanh >150 lần/phút (khi trẻ nằm yên và không sốt).
- Sốt cao ≥ 39o5C (nhiệt độ hậu môn).
3. Độ 3: Biến chứng nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch:
- Co giật, hôn mê (Glasgow < 10 điểm).
- Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, SpO2 < 92% (không oxy hỗ trợ).
- Mạch nhanh >170 lần/phút hoặc tăng huyết áp.
4. Độ 4: Biến chứng rất nặng, khó hồi phục
- Phù phổi cấp.
- Sốc, truỵ mạch.- SpO2 < 92% với oxy qua gọng mũi 6 lít/phút.
- Ngừng thở.

IX. ĐIỀU TRỊ:
 - Điều trị chủ yếu là hỗ trợ. Trẻ em bị biến chứng có thể phải nhập viện. Không có liệu pháp kháng virus cụ thể nào có sẵn để điều trị các enterovirus. Bộ gen của enterovirus không mã hóa cho thymidin kinase, enzyme cần thiết cho hoạt động của acyclovir. Ngoài ra, các thử nghiệm đối chứng chứng minh bằng chứng về lợi ích của acyclovir ở bệnh nhân HFMD còn thiếu.
- Chỉ định nhập viện - Chỉ định nhập viện ở trẻ em mắc bệnh HFMD có thể bao gồm:
● Không có khả năng duy trì đủ nước
● Phát triển các biến chứng thần kinh hoặc tim mạch, chẳng hạn như: Viêm não, Viêm màng não, Liệt mềm, Viêm cơ tim .
* Chăm sóc hỗ trợ:
 - Cơn đau và sốt thường ngắn ngủi. Đau và khó chịu do sốt có thể được quản lý bằng ibuprofen hoặc acetaminophen, mặc dù các thuốc này nên tránh ở trẻ bị mất nước cho đến khi đạt được hiệu chỉnh thể tích. Trong trường hợp nặng opioid uống có thể được yêu cầu.
- Chúng tôi thường không khuyến cáo liệu pháp tại chỗ có chứa lidocain hoặc các phương pháp điều trị tại chỗ khác (ví dụ như diphenhydramine, Kaolin pectin) để bôi vào tổn thương miệng và / hoặc làm dịu cơn đau ở trẻ bị HFMD do thiếu bằng chứng về lợi ích từ các thử nghiệm lâm sàng, khả năng gây hại (ví dụ, độc tính từ hấp thụ toàn thân, phản ứng dị ứng), và khó khăn trong việc áp dụng ở trẻ nhỏ.
- Trẻ em không thể uống đủ nước để duy trì độ ẩm nên được nhập viện để điều trị bằng chất lỏng tiêm.

------------------------------- BS Đặng Ngọc --------------------------------------

1 nhận xét:

  1. Slotty Casino – Overview, Competitors, and Employees
    Information 강원도 출장마사지 on 하남 출장안마 the following employees: - Casino Operations Manager - Casinos Operations Manager - Casinos Operations Manager 순천 출장안마 - Casino Operations Manager - Casino Operations 삼척 출장샵 Manager - Casino Operations Manager 김해 출장샵 - Casino Operations

    Trả lờiXóa